Việc các CSGT cố ý "đánh người" là dấu hiệu vi phạm của "Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ" theo Điều 137 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017", luật sư Lễ phân tích thêm.
Khi mới nhậu được khoảng 30 phút thì Vinh xảy ra mâu thuẫn với anh Bình và được mọi người có mặt tại tiệc sinh nhật can ngăn. Tuy nhiên sau đó Vinh chạy vào khu vực bếp của nhà hàng lấy 1 con dao chặt thịt quay lại tiếp tục gây sự với anh Bình. Khi thấy Vinh cầm dao
Do chưa có tiền trả nợ đúng hạn, người đàn ông này đã cầm dao, gậy sắt tấn công một phụ nữ và đuổi đánh cả nhà nạn nhân, gây náo loạn khu vực. Theo Pháp luật TP.HCM, ngày 18/10, Công an phường Bình Hưng Hòa A, quận Bình Tân, TP.HCM đã lập hồ sơ, lấy lời khai về
Cố ý đánh người gây thương tích nặng là hành vi vi phạm: Cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là: Ông Hùng là người có thu nhập cao, hang năm ông Hùng phải chủ động đến cơ quan thuế để nộp thuế thu nhập cá nhân. Hiến pháp nước Cộng hòa
Như vậy, hành vi đánh người khi say rượu vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017, hành vi đánh người khi say gây thương tích cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội cố ý gây thương tích
. Xã hội ngày càng văn minh, lịch sự, mọi người thường giải quyết những vấn đề với nhau bằng lời nói, sự cảm thông. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp do mất bình tĩnh, khả năng kiểm soát bản thân, mà dẫn tới trường hợp hai bên gây gổ đánh nhau. Vậy khi cố ý đánh người khác bạn sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Mức xử phạt cho hành vi này của bạn là bao nhiêu tiền? Bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Để giải đáp những thắc mắc này, các bạn hãy cùng luật sự X tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Căn cứ pháp lý Bộ luật hình sự 2015 Bộ luật dân sự 2015 Cố ý đánh người khác bị xử phạt thế nào? Xử lý hành chính khi cố ý đánh người khác Trường hợp bạn cố ý đánh người khác; nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình “3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong những hành vi sau đây e Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác”. Truy cứu trách nhiệm hình sự khi cố ý đánh người khác Cố ý đánh người khác gây thương tích là hành động cố ý gây tổn hại về thể chất; gây hại cho sức khỏe của người khác;được xác định bằng các thương tích cụ thể. Hành vi cố ý gây thương tích của bạn được coi là tội phạm khi mức độ thương tật của nạn nhân từ 11% trở lên; hoặc đánh người gây thương tích dưới 11% nhưng trong các trường hợp đặc biệt dựa trên Bộ luật hình sự hiện hành. Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 thì với hành vi cố ý đánh người khác sẽ cấu thành; ” tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác.” quy định tại điều 134 cụ thể Mức 1 Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khibạn cố ý đánh người khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khá;c mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; Hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp như ; Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; Dùng a-xít sunfuric H2SO4; hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác … Mức 2 Bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm khi bạn cố ý đánh người khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà; tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp; như Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên; đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai; người già yếu… Mức 3 Bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm khi bạn cô ý đánh người khác gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.. Mức 4 Bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm khi bạn cố ý đánh người khác gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thầy giáo, cô giáo của mình; có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ; tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù; hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Mức 5 Bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm khi bạn gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; nếu không thuộc trường hợp gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; hoặc dẫn đến chết người. Mức 6 Bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân; khi bạn thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên… Mức 7 Bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm khi chuẩn bị phạm tội này. Vô ý đánh người khác bị xử lý như thế nào? Ngoài quy định về trường hợp cố ý đánh người khác. Trong bộ luật hình sự có quy định về tội vô ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được quy định tại Điều 138 Bộ luật Hình sự năm 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau Khi bạn vô ý gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; thì bị phạt cảnh cáo; phạt tiền từ đồng đến đồng; hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Bạn bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong một số trường hợp như đối với 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%; gây thương tích; hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi phạm tội đối với 02 người trở lên; mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên Trên đây là tư vấn của luật sư X, chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn,giúp đỡ của luật sư, hãy sử dụng dịch vụ tư vấn luật hình sự hoặc liên hệ hotline Câu hỏi thường gặp [sc_fs_multi_faq headline-0=”h4″ question-0=”Có ý đánh người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?” answer-0=”Hành vi cố ý đánh người khác của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ hành vi.” image-0=”” headline-1=”h4″ question-1=”Mức phạt tù cao nhất trong tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác là bao lâu?” answer-1=”Mức phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi bạn thuộc một trong các trường hợp sau Làm chết 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.” image-1=”” headline-2=”h4″ question-2=”Nếu bị phạt tiền thì sẽ bị phạt bao nhiêu ?” answer-2=”Bạn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng” image-2=”” count=”3″ html=”true” css_class=””]
Khi bị người khác đánh đập dẫn đến thương tích thì nạn nhân cần thực hiện thủ tục kiện đánh người gây thương tích. Như vậy, thủ tục khởi kiện thực hiện như thế nào? Cơ quan nào tiếp nhận giải quyết đơn khởi kiện? Bài viết dưới đây Chuyên Tư Vấn Luật sẽ tư vấn cho Quý bạn đọc về quy định của luật hình sự về việc khởi kiện người có hành vi cố ý gây thương tích, đồng thời hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện chuẩn xác. Hành vi đánh người gây thương tích có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Mục LụcHành vi cố ý đánh người gây thương tíchThủ tục khởi kiện đánh người gây thương tíchMẫu đơn tố cáo khi bị đánh gây thương tíchNội dung mẫu đơn khởi tố khi bị đánh gây thương tíchCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn khởi tốCơ quan giải quyết khởi tốCơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáoCơ quan giải quyết tố cáoMức xử phạt tội đánh người gây thương tíchLuật sư khởi kiện hành vi đánh người gây thương tích Là hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 134, Bộ Luật Hình sự thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt hành chính được quy định cụ thể tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 22, Điều 1, Bộ luật Hình sự 2017 và điểm a khoản 5, điểm a khoản 13, điểm đ khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Thủ tục khởi kiện đánh người gây thương tích Theo khoản 1, Điều 155, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì tội cố ý gây thương tích mà rơi vào khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự thì chỉ khởi tố theo yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Để cơ quan có thẩm quyền có căn cứ điều tra, khởi tố thì người bị hại cần làm đơn đề nghị khởi tố. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn đề nghị khởi tố là cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và các cơ quan khác gồm Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an,… Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận, các cơ quan gồm Công an phường, thị trấn, Đồn Công an; Công an xã, Trạm công an phải lập biên bản tiếp nhận và gửi, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trong thời hạn là 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận, Cơ quan điều tra, các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định phải ra một trong các quyết định 1 khởi tố vụ án hình sự; 2 không khởi tố hoặc 3 tạm đình chỉ giải quyết. Căn cứ Điều 145, 146, 147 và 155, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2021; Điều 5,8, 9 Thông tư liên tịch 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Mẫu đơn tố cáo khi bị đánh gây thương tích >>> Click tải Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích Nội dung mẫu đơn khởi tố khi bị đánh gây thương tích Quốc hiệu, tiêu ngữ; Ngày, tháng, năm làm đơn; Tên hành vi bị yêu cầu xử lý; Tên cơ quan tiếp nhận đơn; Họ và tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, số email, số fax… của người yêu cầu và người bị yêu cầu; Nội dung yêu cầu; Danh mục tài liệu gửi kèm theo đơn; Chữ ký hoặc điểm chỉ xác nhận của người yêu cầu. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn khởi tố Cơ quan điều tra; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát các cấp; Các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 2 Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 gồm Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tòa án các cấp; Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác. Căn cứ Điều 5, Thông tư 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 Cơ quan giải quyết khởi tố Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình. Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận mọi kiến nghị khởi tố và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Viện kiểm sát giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết kiến nghị khởi tố nhận văn bản yêu cầu mà không được khắc phục. Căn cứ Điều 6, Thông tư 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Gửi đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đơn tố cáo Theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm Cơ quan giải quyết tố cáo Thẩm quyền giải quyết tố cáo thuộc về các cơ quan được quy định tại Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Cơ quan điều tra giải quyết tố cáo theo thẩm quyền điều tra của mình; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tố cáo theo thẩm quyền điều tra của mình; Viện kiểm sát giải quyết tố cáo khi phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Mức xử phạt tội đánh người gây thương tích Khung hình phạt thấp nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; Có tính chất côn đồ; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Khung hai tội phạm nghiêm trọng phạt tù từ 02 năm đến 06 năm nếu Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. Khung ba phạt tù 05 năm đến 10 năm Khung bốn tội phạm rất nghiêm trọng phạt tù từ 07 năm đến 14 năm Khung năm tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Mức xử phạt đối với tội đánh người gây thương tích Luật sư khởi kiện hành vi đánh người gây thương tích Tư vấn cho thân chủ quy định pháp luật liên quan đến việc khởi kiện hình sự căn cứ khởi kiện, trình tự thủ tục, Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện; hồ sơ khởi kiện; và các thủ tục liên quan. Tư vấn về bồi thường, các phương án đề nghị giảm nhẹ hình phạt Làm việc với các bên liên quan trong quá trình điều tra, xác minh, giải quyết vụ án Đại diện thân chủ nộp đơn khởi kiện Đại diện thân chủ tham gia bào chữa tại phiên tòa hình sự Trên đây là những nội dung phân tích của chúng tôi về quy trình yêu cầu khởi tố người có hành vi gây thương tích cho người khác. Trường hợp Quý bạn đọc còn bất cứ thắc mắc thủ tục hoặc cần được TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ, hãy liên hệ với chúng tôi thông qua hotline 1900 63 63 87 để được tư vấn và hỗ trợ tận tình. Trân trọng! Bài viết được thực hiện bởi Thạc Sĩ Luật Sư Phan Mạnh Thăng Lĩnh vực tư vấn Đất Đai, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Dân Sự, Hình Sự Trình độ đào tạo Thạc sĩ kinh tế Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 12 năm Tổng số bài viết 657 bài viết
cố ý đánh người